Ngày 3/11/2022, Tỉnh uỷ Hưng Yên ban hành Chương trình hành động số 31-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TW), Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện như sau:
I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1- Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền, quán triệt sâu sắc, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong Nghị quyết số 20-NQ/TW, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị; coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và được đưa vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và trong từng giai đoạn.
2- Xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và lộ trình cụ thể để triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tham gia đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương; thường xuyên kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời trong quá trình triển khai thực hiện.
II- MỤC TIÊU
1- Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững, cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân với nhiều mô hình hợp tác, liên kết trên cơ sở tôn trọng bản chất, giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể, thu hút ngày càng nhiều nông dân, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tham gia; góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, hộ gia đình, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2- Mục tiêu cụ thể
* Đến năm 2030
- Có khoảng 800 tổ hợp tác, với 3.800 thành viên; 625 hợp tác xã (HTX) (trong đó lĩnh vực nông nghiệp là 500 HTX, 40 HTX công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ; 65 Quỹ tín dụng nhân dân; 20 HTX dịch vụ giao thông vận tải), thu hút khoảng 80.000 thành viên; 02 liên hiệp hợp tác xã, với 20 hợp tác xã thành viên.
- Trên 60% tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đạt loại tốt, khá, trong đó có ít nhất 50% tham gia liên kết theo chuỗi giá trị; số hợp tác xã thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với hàng hoá nông sản trong lĩnh vực nông nghiệp đạt khoảng 50%.
- Có trên 100 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hoá gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
* Đến năm 2045
- Thu hút tối thiểu 20% dân số tham gia các tổ chức kinh tế tập thể.
- Trên 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, trong đó có ít nhất 75% tổ chức kinh tế tập thể tham gia các chuỗi liên kết.
- Cơ bản các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh áp dụng công nghệ, nhất là áp dụng chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1- Tiếp tục nâng cao nhận thức vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân nhận thức đúng, đầy đủ về phát triển kinh tế tập thể là yêu cầu và xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Luật Hợp tác xã và pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
2- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
- Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh về ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo hướng coi các tổ chức kinh tế tập thể là chủ thể phù hợp để kết hợp giữa đầu tư của Nhà nước và đầu tư, quản lý của tập thể người dân (đầu tư công - quản trị cộng đồng); có chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn lực, ứng dụng khoa học - công nghệ, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng biến đổi khí hậu, chuyển đổi số, mở rộng thị trường cho kinh tế tập thể, bảo đảm thống nhất, đồng bộ.
- Xây dựng chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể để thống nhất, tập trung nguồn lực, phù hợp yêu cầu phát triển của kinh tế tập thể và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn với một số cơ chế, chính sách cụ thể như sau:
2.1- Chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Đưa nội dung đào tạo về kinh tế tập thể vào chương trình giảng dạy chính thức trong chương trình đào tạo lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ, đảng viên. Chuẩn hoá các chức danh quản lý trong tổ chức kinh tế tập thể (giám đốc, kế toán, kiểm soát). Hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các cán bộ quản lý chưa đạt tiêu chuẩn chức danh, vị trí đang đảm nhiệm.
- Khuyến khích thu hút cán bộ quản lý và khoa học về công tác tại các tổ chức kinh tế tập thể, nhà nước hỗ trợ trả lương cho cán bộ quản lý và khoa học được đào tạo tại các trường đại học có chuyên ngành phù hợp, được đại hội thành viên nhất trí nhận về công tác tại các tổ chức kinh tế tập thể.
2.2- Chính sách đất đai
Có cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thủy sản quy mô lớn. Hoàn thiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp, trong đó ưu tiên bố trí quỹ đất cho các tổ chức kinh tế tập thể thuê. Ưu đãi hợp lý về giá và thời gian cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế tập thể chuyển đổi và thành lập mới chưa được hỗ trợ thuê đất, bảo đảm sử dụng đất đai có hiệu quả.
2.3- Chính sách tín dụng
- Các tổ chức kinh tế tập thể được vay vốn như các tổ chức kinh tế khác; được hỗ trợ để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm bền vững, nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, các tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao và phát huy vai trò của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh trong việc hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, bảo toàn nguồn vốn và không để thất thoát. Hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ tại các tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện. Tiếp tục bổ sung vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh để đầu tư, cho vay kinh tế tập thể, hợp tác xã.
2.4- Chính sách khoa học - công nghệ
- Hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý và khoa học - công nghệ cho các tổ chức kinh tế tập thể trên cơ sở nhu cầu và theo hợp đồng được ký kết với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể đẩy nhanh quá trình thực hiện chuyển đổi số, tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể có dự án ứng dụng, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo được vay vốn trung và dài hạn từ các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước.
2.5- Về chính sách hỗ trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát thị trường; xây dựng, đăng ký thương hiệu; đăng ký sản phẩm thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước.
2.6- Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
- Tổ chức kinh tế tập thể được hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng thành viên hoặc là nơi tiếp nhận/triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng của Nhà nước vì mục tiêu phát triển cộng đồng. Xây dựng kết cấu hạ tầng xúc tiến thương mại, đầu tư; xây dựng và ứng dụng thương mại điện tử, sàn giao dịch. Tổ chức kinh tế tập thể có trách nhiệm tự trang trải chi phí vận hành, bảo dưỡng các công trình được Nhà nước bàn giao, giúp cộng đồng quản lý và khai thác hiệu quả các công trình được xây dựng trên cơ sở nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, kết hợp với sự đóng góp của các thành viên.
- Các công trình hỗ trợ của Nhà nước là tài sản chung không chia khi thành viên ra khỏi tổ chức kinh tế tập thể hoặc tổ chức kinh tế tập thể giải thể, phá sản.
2.7- Chính sách bảo hiểm xã hội
Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật; các thành viên khác không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tạo điều kiện để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
- Có chính sách phù hợp để tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn đọng của kinh tế tập thể gồm: Nợ tồn đọng kéo dài trong hợp tác xã (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ hợp tác xã...); các quan hệ về tài sản của hợp tác xã, đặc biệt là những tài sản liên quan đến đất đai. Rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật; cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, nhất là xử lý một số quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, vi phạm pháp luật.
- Phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần, khơi dậy phong trào Nhân dân tham gia phát triển các tổ chức kinh tế tập thể.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể; thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; nghiên cứu uỷ thác một số dịch vụ công cho các tổ chức kinh tế tập thể; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực; nghiên cứu phát triển các mô hình hợp tác xã hoạt động chuyên ngành trong một số ngành, lĩnh vực.
- Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp. Doanh nghiệp ưu tiên hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả; sớm khắc phục tình trạng thiếu liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tập thể. Khuyến khích các hợp tác xã liên kết với các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp để tham gia vào các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, đặc biệt là tham gia các ngành công nghiệp phụ trợ.
4- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu về kinh tế tập thể, có tư tưởng chính trị vững vàng, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để kinh tế tập thể phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
- Tăng cường tính minh bạch trong quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể, liên thông với hệ thống đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các cơ chế, chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể; kịp thời biểu dương, khen thưởng những nơi có cách làm hiệu quả và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có sai phạm trong thực hiện.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về khuyến khích, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã (đất đai, thuế, tín dụng...). Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn phát triển bền vững
5- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác xã tỉnh đối với phát triển kinh tế tập thể
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp các cấp đẩy mạnh tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể; tích cực tham gia giám sát, phản biện trong thực hiện chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển tổ chức đảng, đoàn thể trong kinh tế tập thể, hợp tác xã. Đối với các tổ chức kinh tế tập thể có số lượng thành viên lớn, có các tổ chức đoàn thể đang hoạt động, cần quan tâm xây dựng và phát huy vai trò của đoàn thể cùng hội đồng quản trị, ban giám đốc, xây dựng tổ chức kinh tế tập thể phát triển vững mạnh.
- Thường xuyên củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh hợp tác xã tỉnh và các tổ chức đại diện, trong đó Liên minh hợp tác xã tỉnh phải là nòng cốt nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, đồng thời làm cầu nối giữa cấp ủy đảng, chính quyền với thành phần kinh tế tập thể, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp ủy đảng, tổ chức đảng, Đảng đoàn, Ban cán sự đảng; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp xây dựng kế hoạch, chương trình quán triệt, triển khai thực hiện bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn của ngành, đơn vị, địa phương (có phụ lục kèm theo); thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động này.
2- Đảng đoàn HĐND tỉnh, Ban cán sự đảng UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến kinh tế tập thể, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, đồng thời tăng cường công tác quản lý, thanh tra, giám sát việc triển khai thực hiện theo luật định (có phụ lục kèm theo).
3- Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh; các huyện ủy, thị ủy, thành ủy chỉ đạo các trung tâm chính trị huyện, thị xã, thành phố bố trí, lồng ghép đưa nội dung giảng dạy về kinh tế tập thể vào các lớp đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với đối tượng học viên.
4- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo định hướng các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân về kinh tế tập thể (có phụ lục kèm theo).
5- Ban cán sự đảng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cấp ủy, cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động này; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện theo quy định.
Nguồn: https://baohungyen.vn