KỶ NIỆM 80 NĂM NGÀY THÀNH LẬP QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM (22/12/1944 - 22/12/2024) VÀ 35 NĂM NGÀY HỘI QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN (22/12/1989 - 22/12/2024)
Tin tức hoạt động
Đăng ngày: 20/08/2021 - Lượt xem: 91
Những nội dung mới trong quy định thi hành Điều lệ Đảng

Ngày 30/7, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Quy định số 24-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng. Đây là văn bản cụ thể hóa Điều lệ Đảng, là cơ sở quan trọng bảo đảm thực hiện nghiêm túc Điều lệ Đảng.

Quy định số 24-QĐ/TW (sau đây viết tắt là Quy định 24) cơ bản kế thừa các nội dung còn phù hợp của Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; đồng thời bổ sung, sửa đổi một số nội dung quan trọng (sau đây được thể hiện bằng chữ in nghiêng).

Về công tác đảng viên, Quy định 24 có năm điểm bổ sung, sửa đổi.

Trình độ học vấn của người vào Đảng (Mục 1) Điểm 1.2.1 được quy định là: “phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên”.

Về quyền của đảng viên (Mục 2), Khoản 2.1 được bổ sung, diễn đạt là: “Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới... phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao”.

Đối với việc giới thiệu và kết nạp người vào Đảng (Mục 3), Khoản 3.2 được bổ sung, diễn đạt là: “Là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở”. Khoản 3.3 được bổ sung, diễn đạt lại là: “Vấn đề lịch sử chính trị, chính trị hiện nay và tiêu chuẩn chính trị của người vào Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị”. Việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ, quy định tại Điểm 3.4.1, được bổ sung, diễn đạt là: “Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi người vào Đảng công tác, lao động, học tập, cư trú) giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định”. Về kết nạp lại người vào Đảng, tại Tiết b Điểm 3.5.1, quy định bổ sung, diễn đạt là: “Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền (huyện ủy và tương đương) xem xét, quyết định”.

Về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên (Mục 4), quy định bổ sung trường hợp kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định nhưng tổ chức đảng đó đã giải thể hoặc bị giải tán, tại Điểm 4.4.1, diễn đạt là: “Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng, thì cấp ủy ban hành quyết định phải hủy bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xóa tên trong danh sách đảng viên.

Trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp ủy có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt hủy bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu chuẩn, điều kiện”; tại Điểm 4.4.2, diễn đạt là: “Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải hủy bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp ủy có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp tổ chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp ủy có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định”.

Về phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng (Mục 6), bổ sung nội dung quy định về quản lý hồ sơ đảng viên vào Điểm 6.2.3, diễn đạt là: “Hằng năm, các cấp ủy chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng viên. Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước”.

Nội dung quy định về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ (Mục 9) trong Quy định 24 cơ bản giữ như Quy định 29; bổ sung một số căn cứ xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng (Điểm 9.1.1) và diễn đạt lại là: “Căn cứ vào Điều lệ Đảng, quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy và quy chế làm việc của cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy phải xây dựng quy chế làm việc bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao. Tổ chức đảng có trách nhiệm báo cáo với tổ chức đảng cấp trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp biết quy chế làm việc của tổ chức mình”.

Để đồng bộ với các quy định của Trung ương về trách nhiệm nêu gương của đảng viên, Quy định 24 bổ sung cụm từ “kiểm điểm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên” vào Điểm 9.2.1; bổ sung cụm từ “tiêu cực” và cụm từ “thực hiện các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên” vào Điểm 9.2.2 về thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình.

Việc bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên (Mục 11), Quy định 24 bổ sung nội dung: “Chỉ được đề cử đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên” vào Điểm 11.4.1.

Về tổ chức điều hành và giúp việc đại hội (Mục 12), Điểm 12.4.1 được bổ sung và diễn đạt lại là: “Ban kiểm phiếu gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu), đảng viên chính thức (đối với đại hội đảng viên) trong đại hội không có tên trong danh sách ứng cử, đề cử tại đại hội...”.

Về việc thôi tham gia cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng (Mục 16), Quy định 24 bổ sung quy định về việc thôi tham gia cấp ủy của các đồng chí cấp ủy viên trường hợp đồng chí đó “thôi việc”, tại Tiết a Điểm 16.4.1.

Đối với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội (Mục 17), Điểm 17.1.2 bổ sung quy định, diễn đạt là: “Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương: Được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc gồm văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra”. “Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương: Các cơ quan tham mưu giúp việc của đảng ủy hợp nhất với các cơ quan chuyên môn của doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ tương đồng để thực hiện công tác kiểm tra, tổ chức, tuyên giáo và văn phòng”.

Quy định 24 bổ sung “Không thành lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tổ chức cơ sở đảng. Những đảng bộ cơ sở mà đảng ủy được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở thực hiện theo Tiết a, Điểm 10.5.2 của Quy định này” vào Điểm 17.1.4.

Đối với cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Khoản 17.3 quy định: “Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam): Ở cấp Trung ương do Bộ Chính trị quyết định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và giao Ban Tổ chức Trung ương tham mưu quản lý. Ở cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế; ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý, định kỳ báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương)”.

Về sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở, chi bộ (Mục 20), bổ sung quy định: “Việc thí điểm sinh hoạt trực tuyến ở một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt theo hướng dẫn của Ban Bí thư” vào Điểm 20.4.

Tại Mục 21, Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên, Khoản 21.1 được bổ sung, diễn đạt lại là: “Các đảng bộ cơ sở ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang có trên 100 đảng viên và được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên có thể được cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định ủy quyền cho đảng ủy cơ sở quyền quyết định kết nạp đảng viên, thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên”.

Việc bầu chi ủy, bí thư, phó bí thư chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) quy định tại Mục 22; Khoản 22.1 được bổ sung, diễn đạt là: “Chi bộ có 9 đảng viên chính thức trở lên bầu chi ủy; chi bộ đông đảng viên bầu không quá 7 chi ủy viên. Chi bộ trực tiếp bầu chi ủy trước, sau đó bầu bí thư, bầu một phó bí thư trong số chi ủy viên. Chi bộ có dưới 9 đảng viên chính thức bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí thư”.

Mục 23, về tổ chức đảng bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố, bổ sung, sửa đổi quy định tại Tiết c Điểm 23.3.2 và diễn đạt là: “Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công một đồng chí phó bí thư phụ trách cấp ủy bộ đội biên phòng”.

Bổ sung, sửa đổi quy định về cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân (Mục 24), tại Điểm 24.2.1, diễn đạt là: “Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng thuộc Bộ Công an hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công an Trung ương, tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương; tham mưu, giúp Đảng ủy Công an Trung ương phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương”; tại Điểm 24.2.2, diễn đạt là: “Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân mỗi cấp hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp ủy công an cùng cấp, sự chỉ đạo của cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng của cấp trên, sự hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ của các ban đảng của cấp ủy địa phương cùng cấp; tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng trong công an cấp mình...”.

Tại Mục 25, bỏ quy định: “Tổ chức đảng trong Công an nhân dân không có hệ thống dọc từ Trung ương đến các đơn vị cơ sở trong công an nhân dân địa phương”.

Quy định 24 không quy định về ủy ban kiểm tra các cấp vì Ban Chấp hành Trung ương đã có quy định riêng thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng về kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.

Tại Mục 27, về khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên, Tiết b Điểm 27.3.1 được bổ sung và diễn đạt lại là: “Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi Đảng trở lên, nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm theo quy định”.

Đề cao kỷ luật, kỷ cương của Đảng, ý thức rèn luyện, phấn đấu của đảng viên, Ban Chấp hành Trung ương đã bổ sung, sửa đổi Tiết c Điểm 27.3.1: “Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối với kỷ luật khiển trách), 9 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm, được chi bộ công nhận sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng”.

Mục 28, về công tác cán bộ, bổ sung, sửa đổi Tiết a Điểm 28.2.2 và diễn đạt là: “Ban Bí thư giới thiệu các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý để Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bầu”; Tiết b Điểm 28.2.2 được bổ sung, diễn đạt là: “Ban chấp hành đảng bộ các cấp giới thiệu chức danh chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định); tham gia ý kiến về nhân sự phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân trước khi ban thường vụ cấp ủy quyết định giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định)”.

Về đảng đoàn, ban cán sự đảng (Mục 31), Quy định 24 bổ sung quy định lập Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước tại Khoản 30.1; sửa đổi quy định đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định kỳ từ “ba tháng một lần” thành “một tháng một lần” (tại Điểm 31.1.3).

Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII có một số điều chỉnh về cách trình bày, về câu chữ, cách diễn đạt cho phù hợp, dễ hiểu hơn.

Nguồn: nhandan.com.vn

Tin liên quan