1. Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam - Lào
a) Mục đích và yêu cầu ký Nghị định thư
- Trên cơ sở Hiệp ước hoạch định biên giới năm 1977, Hiệp ước bổ sung hoạch định biên giới năm 1986, Hiệp ước bổ sung hoạch định biên giới năm 2007, Hiệp ước về xác định giao điểm đường biên giới giữa 3 nước Việt Nam - Lào - Trung Quốc năm 2006 và Hiệp ước về xác định giao điểm đường biên giới giữa 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia năm 2008, tạo lập một văn kiện pháp lý có giá trị cao, không chỉ mô tả đầy đủ, chính xác hướng đi của đường biên giới, địa hình đường biên giới đi qua và vị trí các mốc quốc giới theo kết quả thực hiện Dự án tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới trên thực địa, phù hợp với hệ tọa độ, độ cao trên bộ bản đồ tỷ lệ 1/50.000, mà còn ghi nhận được toàn bộ thành quả giải quyết các vấn đề về biên giới giữa hai nước.
- Hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam - Lào, bao gồm lập lại hồ sơ pháp lý về mốc quốc giới phù hợp với số liệu kỹ thuật đo đạc tại thực địa trong quá trình triển khai thực hiện Dự án tăng dày và tôn tạo mốc quốc giới, được thể hiện trên bộ bản đồ tỷ lệ 1/50.000.
- Góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế; nâng cao hiệu quả của công tác quản lý biên giới trong tình hình mới; tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh khu vực biên giới; tăng cường, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, truyền thống, tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào.
b) Nội dung chính của Nghị định thư
Nghị định thư bao gồm Lời nói đầu và 15 điều, được chia làm 04 phần và 04 Phụ lục, cụ thể như sau:
- Lời nói đầu: Nêu rõ cơ sở pháp lý và thực tiễn cũng như mục đích của Nghị định thư.
- Phần I: Quy định chung.
Phần này bao gồm những nội dung: Thông tin chung, cơ bản về đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào, như: Điểm khởi đầu, điểm kết thúc, tổng chiều dài và đặc biệt quy định rõ hướng đi của đường biên giới, vị trí các mốc quốc giới và các cọc dấu được mô tả chi tiết tại Phần II của Nghị định thư, đồng thời được thể hiện trên Bộ Bản đồ tỷ lệ 1/50.000 - tại Phụ lục 1 (Điều 1); Các tiêu chí cắm mốc quốc giới, quy định về mốc quốc giới và cọc dấu, quy định về loại hình, kiểu dáng, kích cỡ, chất liệu, quy cách, mẫu, số hiệu, số lượng và các thông tin, thông số kỹ thuật của mốc và cọc dấu (Điều 2); Quy định về hệ tọa độ, độ cao, phương pháp tính tọa độ, quy cách đo độ cao, quy cách số liệu về tọa độ, độ cao mốc quốc giới và cọc dấu (Điều 3); Quy định về chủng loại, số lượng thông số kỹ thuật của các loại bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào; quy định về cách thức thể hiện đường biên giới, vị trí mốc quốc giới, cọc dấu và cồn, bãi trên sông suối lên Bộ bản đồ này (Điều 4); Quy định về sông, suối biên giới; phương pháp quy thuộc và đánh số cồn, bãi trên sông suối biên giới; quy định về trường hợp sông hoặc suối biên giới đổi dòng thì đường biên giới vẫn giữ nguyên không thay đổi (Điều 5); Quy định về cách đo chiều dài đường biên giới; về cách đo khoảng cách từ mỗi cột mốc của cụm mốc ba cùng số đến giao điểm hợp lưu hoặc giao điểm phân lưu giữa sông, suối biên giới và khoảng cách từ mỗi cột mốc đôi, cọc dấu đôi cùng số và cột mốc ba cùng số đến đường biên giới; cách phân phối sai số theo tỷ lệ của số liệu đo (Điều 6); Quy định về cách thức mô tả, số liệu tọa độ, độ cao sử dụng trong mô tả hướng đi của đường biên giới và địa hình đường biên giới đi qua; về quan hệ tương ứng giữa hướng và góc phương vị tọa độ (Điều 7).
- Phần II: Mô tả vị trí mốc, cọc dấu và hướng đi của đường biên giới.
Phần này mô tả chi tiết hướng đi của đường biên giới và vị trí mốc quốc giới theo hướng từ Bắc xuống Nam, theo số thứ tự của vị trí mốc quốc giới và cọc dấu từ nhỏ đến lớn, gồm 792 vị trí mốc, tương ứng với 834 cột mốc và 113 vị trí cọc dấu, tương ứng với 168 cọc dấu (Điều 8).
- Phần III: Kiểm tra, bảo vệ và quản lý đường biên giới, mốc quốc giới và cọc dấu.
Phần này bao gồm những quy định liên quan đến: Kiểm tra, bảo vệ và quản lý đường biên giới và hệ thống mốc quốc giới (Điều 9); Thời gian, tần suất kiểm tra liên hợp đường biên giới; việc thành lập đoàn kiểm tra liên hợp; trình tự, phương pháp làm việc của đoàn kiểm tra liên hợp; giá trị pháp lý của biên bản kiểm tra liên hợp (Điều 10); Quy định bất kỳ sự thay đổi của địa hình, sông, suối thực địa đều không làm thay đổi đường biên giới và vị trí mốc quốc giới, trừ trường hợp hai Bên có thỏa thuận khác (Điều 11).
- Phần IV: Các điều khoản cuối cùng.
Phần này gồm các nội dung quy định: Các phụ lục đính kèm và Nghị định thư là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của Hiệp ước hoạch định biên giới năm 1977 và Hiệp ước bổ sung năm 1986 (Điều 12); Về mối quan hệ giữa Nghị định thư này và Nghị định thư năm 1986 và Nghị định thư bổ sung năm 1987 (Điều 13); Về giải quyết bất đồng phát sinh liên quan đến giải thích hoặc áp dụng Nghị định thư (Điều 14); Quy định Nghị định thư phải được phê chuẩn và thời điểm hiệu lực của Nghị định thư (Điều 15).
- Đính kèm Nghị định thư có 04 phụ lục ký ngày 02/3/2016 gồm:
+ Phụ lục 1: “Bộ bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào tỷ lệ 1/50.000”;
+ Phụ lục 2: “Bảng đăng ký mốc quốc giới”;
+ Phụ lục 3” “Bảng tọa độ và độ cao mốc quốc giới”;
+ Phụ lục 4: gồm có Phụ lục 4a “Danh sách sông, suối biên giới tàu thuyền đi lại được” và Phụ lục 4b “Danh sách sông, suối biên giới tàu thuyền không đi lại được”.
2. Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào
a) Mục đích và yêu cầu ký Hiệp định
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào trong tình hình mới; bảo đảm sự bền vững, ổn định của biên giới quốc gia, an ninh, trật tự và an toàn xã hội khu vực biên giới; tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, đi lại và sản xuất của cư dân biên giới; thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế xã hội ở vùng biên giới giữa hai nước; góp phần tăng cường, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, truyền thống, tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào;
- Đáp ứng yêu cầu hệ thống hoá và tiêu chuẩn hoá các văn kiện pháp lý quốc tế song phương giữa Việt Nam với các nước láng giềng trong lĩnh vực quản lý biên giới quốc gia, khắc phục những thiếu sót, bất cập của Hiệp định năm 1990 và Nghị định thư năm 1997, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý biên giới, đặc biệt là việc xây dựng các công trình sát đường biên giới; quản lý và sử dụng nguồn nước trên sông suối biên giới; quản lý, bảo vệ và kiểm tra liên hợp đường biên giới và mốc quốc giới; tạo cơ sở pháp lý cho việc tiếp tục hoàn thiện quy chế khu vực biên giới và cửa khẩu biên giới, đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi;
- Gia tăng tính hài hòa và thống nhất giữa hai hệ thống pháp luật Việt Nam và Lào về quản lý, bảo vệ biên giới và cửa khẩu biên giới, qua đó tăng cường sự tương đồng và gắn kết lực lượng làm công tác biên giới nói riêng và hai nước nói chung, góp phần bảo đảm đường biên giới chung hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững.
b) Nội dung chính của Hiệp định
Hiệp định bao gồm Lời nói đầu và 57 Điều, được chia thành 10 Chương và 12 Phụ lục, cụ thể như sau:
- Lời nói đầu quy định về căn cứ và mục đích của Hiệp định.
- Chương I: Những quy định chung
Chương này bao gồm những nội dung: Giải thích thuật ngữ (Điều 1); Các nguyên tắc thực hiện hiệp định (Điều 2); Thẩm quyền giải quyết các vấn đề đường biên giới, mốc quốc giới, cửa khẩu biên giới và các vấn đề liên quan khác (Điều 3).
- Chương II: Quản lý, duy trì và bảo vệ đường biên giới, mốc quốc giới và đường thông tầm nhìn biên giới
Chương này bao gồm những nội dung: Trách nhiệm và nghĩa vụ của hai Bên trong việc duy trì và bảo vệ đường biên giới, mốc quốc giới và đường thông tầm nhìn biên giới (Điều 4); Những hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới (Điều 5); Phân công trách nhiệm quản lý và bảo vệ mốc quốc giới (Điều 6); Quản lý và bảo vệ mốc quốc giới (Điều 7); Quản lý và bảo vệ đường biên giới (Điều 8); Quản lý và bảo vệ đường thông tầm nhìn biên giới (Điều 9); Kiểm tra liên hợp mốc quốc giới và hướng đi của đường biên giới (Điều 10).
- Chương III: Quản lý và sử dụng vùng nước biên giới
Chương này bao gồm những nội dung: Quy định chung về quản lý và sử dụng vùng nước biên giới (Điều 11); Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản trên vùng nước biên giới (Điều 12); Xây dựng các công trình liên quan đến vùng nước biên giới (Điều 13); Giao thông trên vùng nước biên giới (Điều 14); Hợp tác đo đạc địa hình, thủy văn (Điều 15).
- Chương IV: Quản lý hoạt động, sản xuất, xây dựng tại vùng biên giới
Chương này bao gồm những nội dung: Quản lý hoạt động sản xuất trong khu vực biên giới (Điều 16); Quản lý việc chăn thả vật nuôi trong khu vực biên giới (Điều 17); Phòng chống dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm, sự kiện y tế công cộng, thiên tai, hoả hoạn trong vùng biên giới (Điều 18); Quản lý hoạt động bay (Điều 19); Xây dựng các công trình trong khu vực biên giới (Điều 20); Xây dựng, cải tạo và quản lý các công trình cắt qua đường biên giới (Điều 21); Hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch tại khu vực biên giới (Điều 22).
- Chương V: Xuất, nhập qua biên giới và cư trú trong khu vực biên giới
Chương này bao gồm những nội dung: Việc xuất cảnh, nhập cảnh đối với người (Điều 23); Việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện (Điều 24); Việc xuất, nhập đối với hàng hóa, vật phẩm (Điều 25); Quyền và nghĩa vụ của người xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới (Điều 26); Ra vào, tạm trú trong khu vực biên giới (Điều 27).
- Chương VI: Duy trì, bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn xã hội vùng biên giới
Chương này bao gồm những nội dung: Việc tạm thời hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới (Điều 28); Hợp tác duy trì bảo vệ an ninh và trật tự vùng biên giới (Điều 29); Di cư của công dân trong vùng biên giới (Điều 30).
- Chương VII: Cửa khẩu và quản lý cửa khẩu
Chương này bao gồm những nội dung: Cửa khẩu biên giới (Điều 31); Các cặp cửa khẩu đã mở (Điều 32); Lối mở biên giới (Điều 33); Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới (Điều 34); Quy trình thủ tục kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu biên giới (Điều 35); Kiểm tra, kiểm soát, giám sát tại cửa khẩu phụ (Điều 36); Thời gian làm việc tại cửa khẩu (Điều 37); Nguyên tắc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại các cửa khẩu biên giới (Điều 38); Thẩm quyền hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại tại các cửa khẩu biên giới (Điều 39); Nguyên tắc, thẩm quyền mở, nâng cấp cửa khẩu (Điều 40); Trình tự, thủ tục mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới (Điều 41); Cơ chế làm việc và phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới (Điều 42).
- Chương VIII: Giải quyết sự kiện biên giới
Chương này bao gồm những nội dung: Hợp tác giải quyết các sự kiện biên giới (Điều 43); Xử lý người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép (Điều 44); Xử lý thi thể người, xác gia súc, gia cầm trong khu vực biên giới (Điều 45); Xử lý phương tiện bay hoặc thiết bị bay qua biên giới trái phép (Điều 46); Xử lý các vấn đề liên quan khác (Điều 47).
- Chương IX: Cơ chế tổ chức thực hiện Hiệp định
Chương này bao gồm những nội dung: Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới hai nước (Điều 48); Cơ chế làm việc giữa đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của hai nước (Điều 49); Nhiệm vụ và quyền hạn của Người đứng đầu đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới (Điều 50); Hợp tác giữa các tỉnh biên giới (Điều 51); Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới (Điều 52); Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan biên giới trung ương của hai Bên (Điều 53); Cơ chế làm việc giữa Ủy ban Biên giới quốc gia Việt Nam và Ban Biên giới Lào (Điều 54).
- Chương X: Các điều khoản cuối cùng
Chương này bao gồm những nội dung: Giải quyết bất đồng (Điều 55); Bổ sung, sửa đổi Hiệp định (Điều 56); hiệu lực của Hiệp định (Điều 57).
- 12 phụ lục đính kèm Hiệp định gồm: Các mẫu biên bản xử lý các công việc liên quan đến mốc quốc giới, các sự kiện biên giới; Mẫu công hàm liên quan đến thiết bị bay trong phạm vi 10km tính từ đường biên giới về phía nước mình hoặc bay qua biên giới vào lãnh thổ nước kia; Mẫu Giấy/Sổ Thông hành xuất nhập cảnh biên giới; Danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện có một phần địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới Việt Nam - Lào.
Nguồn: Tài liệu Tổng quan về biên giới Việt Nam - Lào (http://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Hoan-thanh-toan-bo-qua-trinh-phan-gioi-cam-moc-bien-gioi-Viet-Lao/317020.vgp)