Thực hiện Chương trình phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy với các sở, ngành trong việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân năm 2015, tuyengiaohungyen.vn giới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật Hộ tịch.
Ngày 20/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Hộ tịch
Luật Hộ tịch gồm 7 chương và 77 điều, quy định nguyên tắc, nội dung, thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong đăng ký hộ tịch; sổ hộ tịch, cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý hộ tịch.
Về thẩm quyền đăng ký hộ tịch:
* UBND cấp xã:
Khoản 1 Điều 7 của Luật quy định UBND cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
1. Đăng ký sự kiện hộ tịch về: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; khai tử cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
3. Thực hiện các việc hộ tịch về thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; xác định hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
4. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
* UBND cấp huyện:
Trước đây, các văn bản pháp luật liên quan quy định việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, theo Luật Hộ tịch, vấn đề này được giao về cho UBND cấp huyện thực hiện nhằm cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân, đồng thời để UBND cấp tỉnh tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương. Theo đó khoản 2 Điều 7 của Luật quy định UBND cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp:
1. Đăng ký sự kiện hộ tịch về: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; khai tử có yếu tố nước ngoài.
2. Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
3. Thực hiện các việc hộ tịch về: ghi vào sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài.
Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, cơ quan Đại diện sẽ thực hiện các việc hộ tịch.
Một điểm quan trọng khác được quy định trong Luật Hộ tịch là xây dựng số định danh công dân. Số định danh dùng để truy nguyên cá thể, phân biệt cá nhân này với cá nhân khác. Theo đó, điểm c khoản 1 Điều 14 về nội dung đăng ký khai sinh sẽ bao gồm cả số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, để tránh gây xáo trộn, thì chỉ nên cấp số định danh cho công dân Việt Nam khi đăng ký khai sinh theo quy định của Luật mới. Số định danh cá nhân là số được cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác; số này cũng chính là số thẻ căn cước công dân được cấp khi đủ 14 tuổi. Tới đây, Chính phủ sẽ ban hành Nghị định quy định cấu trúc số định danh cá nhân; trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân.
Luật Hộ tịch mở ra cơ hội cho người dân có quyền lựa chọn phương thức phù hợp, thuận tiện nhất để thực hiện yêu cầu đăng ký hộ tịch, như việc gửi hồ sơ trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến trong điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho phép. Cùng với đó, Luật cũng đã quy định cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch cho mình mà không phải phụ thuộc vào nơi cư trú như trước đây. Theo quy định của Luật thì cá nhất có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Luật cũng quy định về Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (mục 1 chương V) nhằm tập hợp và quản lý thống nhất mọi dữ liệu hộ tịch của công dân Việt Nam ở trong nước và nước ngoài. Sổ hộ tịch là căn cứ pháp lý để lập, cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Các sự kiện hộ tịch của cá nhân ngay sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch đều phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (Điều 60). Luật Hộ tịch chỉ quy định mang tính nguyên tắc về việc xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Chính phủ sẽ quy định chi tiết về vấn đề này.
Để tránh gây xáo trộn lớn trong đời sống nhân dân, Luật quy định, các loại sổ hộ tịch từ trước tới nay hiện đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân các cấp và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài vẫn có giá trị pháp lý và là cơ sở để cấp giấy tờ hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân; các giấy tờ hộ tịch của cá nhân được cấp trước ngày Luật có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý để chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân (Điều 75, 76).
Luật Hộ tịch có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016./.