Ngày 06/5/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 83/KH-UBND về việc thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020.
Theo Kế hoạch, mục tiêu chung đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh và đất nước. Kế hoạch cũng đề ra 7 mục tiêu cụ thể, đó là:
Làm tốt công tác cán bộ và tham mưu nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý lãnh đạo, từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị (phấn đấu tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2020 đạt từ 25% đến 30%; đến năm 2020 có trên 95% các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các cấp có cán bộ quản lý, lãnh đạo chủ chốt là nữ);
Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm, tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động (Hàng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 40% cho mỗi giới; tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt từ 30% trở lên; tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 100%);
Nâng cao chất lương nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo (tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt từ 30% trở lên; duy trì phổ cập biết chữ cho 100% nam giới và phụ nữ ở độ tuổi từ 15 đến 40 tuổi; phấn đấu tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 50%, tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 25%);
Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 117 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái; tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản đạt dưới mức 20/100.000 trẻ đẻ sống; tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên trên 50%; giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới 25/100 trẻ đẻ sống);
Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và truyền thông (Giảm thiểu tối đa sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới; tăng thời lượng phát sóng các chương trình phát thanh - truyền hình, chuyên mục và số lượng sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới; có 100% Đài phát thanh các huyện, thành phố, Đài Truyền thanh ở xã, phường, thị trấn có tin, bài tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới);
Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới (Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 1,5 lần; Phấn đấu có 50% trở lên số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình; 85% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình; 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng);
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới (Phấn đấu 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; 100% thành viên các ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới; bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới ở Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; 100% các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác bình đẳng giới, hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ ở cấp huyện và cấp cơ sở; có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn ít nhất một lần; Bộ chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện Luật Bình đẳng giới, Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới được áp dụng trên địa bàn tỉnh).
Cũng theo Kế hoạch, các giải pháp cụ thể được vạch ra để thực hiện Chiến lược, gồm có các nội dung: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về giới và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân; Nâng cao năng lực cho phụ nữ để tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển; Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới; Huy động các nguồn lực thực hiện công tác bình đẳng giới.
Ủy ban nhân dân tỉnh cũng yêu cầu Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về bình đẳng giới; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch theo định kỳ, tổ chức tổng kết vào cuối năm 2020.
Nguyễn Thị Huệ