NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG 80 NĂM CÁCH MẠNG THÁNG TÁM THÀNH CÔNG (19/8/1945 - 19/8/2025) VÀ QUỐC KHÁNH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (2/9/1945 - 2/9/2025)
Văn bản Chỉ đạo - Hướng dẫn - Nghiệp vụ
Đăng ngày: 16/01/2015 - Lượt xem: 155
Nghị quyết số 11 – NQ/TU ngày 21/3/2013 về việc tăng cường quản lý, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường ở tỉnh Hưng Yên

I – THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thực trạng
Trong thời gian qua, cấp uỷ và chính quyền các cấp đã tổ chức thực hiện Nghị quyết số 23 – NQ/TU ngày 05/5/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về công tác bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Kết luận số 09 – KL/TU ngày 26/12/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Đề án tăng cường bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai tỉnh Hưng Yên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đạt được những kết quả bước đầu, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh; ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các tầng lớp nhân dân được nâng lên. Tỷ lệ rác thải công nghiệp được thu gom, xử lý đạt cao; 9/10 huyện, thành phố có xe cuốn ép, vận chuyển rác; 95% thôn có đội vệ sinh môi trường tự quản, trên 40% thôn có điểm tập kết, bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh; xây dựng được trên 3.000 hầm khí sinh học Biogas xử lý chất thải chăn nuôi, trên 100 thùng, bể chứa thu gom vỏ bao bì chứa hoá chất bảo vệ thực vật tại đồng ruộng. Công tác kiểm soát ô nhiễm và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường được quan tâm, có tiến bộ.
Tuy nhiên công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, yếu kém cần tập trung khắc phục; tình trạng chất thải không được xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu của các cơ sở công nghiệp, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu tập trung dân cư, khu vực nông thôn xả thải vào môi trường làm nhiều kênh, mương, ao, hồ, sông nội đồng bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và dân sinh, gây bức xúc trong nhân dân; có đến 80% doanh nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải, rác thải; tỷ lệ thu gom rác thải đô thị mới đạt khoảng 66%, thu gom rác thải sinh hoạt nông thôn đạt khoảng 40%. Tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị, môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn, làng nghề ngày càng gia tăng và đã đến mức báo động; không chỉ làm suy giảm chất lượng môi trường sống, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người dân, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi do đất và nước bị ô nhiễm.
2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
- Nguyên nhân khách quan: Vấn đề ô nhiễm môi trường tồn tại hàng chục năm nay, nhất là ô nhiễm môi trường nông nghiệp, nông thôn và làng nghề, song chưa được quan tâm khắc phục, giải quyết đúng mức; bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường công nghiệp, đô thị gia tăng nhanh, làm cho công tác bảo vệ môi trường ngày càng phức tạp, bức xúc. Hạ tầng cơ sở bảo vệ môi trường thiếu đồng bộ, lạc hậu, tự phát, không có quy hoạch, thiếu quỹ đất dành cho xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, xử lý nước thải.
- Nguyên nhân chủ quan: không ít cấp uỷ, chính quyền, nhất là cơ sở chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường; chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu trách nhiệm trong quản lý, điều hành, phối hợp giải quyết xử lý ô nhiễm môi trường; chưa tích cực tuyên truyền, vận động hiệu quả các thành viên, hội viên và nhân dân nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường. Ngành Tài nguyên-Môi trường chưa phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cấp, các ngành liên quan trong việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; việc thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường còn nhiều bất cập, còn thiếu cán bộ có chuyên môn làm công tác môi trường, nhất là ở cấp xã. Nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cơ quan, đơn vị sự nghiệp thiếu ý thức trách nhiệm trong bảo vệ môi trường. Đầu tư của nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân cho công tác bảo vệ môi trường chưa đáp ứng yêu cầu; các hình thức tuyên truyền bảo vệ môi trường còn ít, chưa sát thực tế nên hiệu quả thấp.
II – QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Vì vậy cần tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tăng cường bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai tỉnh Hưng Yên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp, tập trung triển khai thực hiện đồng bộ nhằm giải quyết hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý các vấn đề cấp bách về ô nhiễm môi trường, nhất là môi trường nông nghiệp, nông thôn, làng nghề và các doanh nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm khác là trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người; tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và hành động bảo vệ môi trường, nhất là ý thức tích cực bảo vệ môi trường của các chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị sự nghiệp và các tầng lớp nhân dân.
Nâng cao trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; chủ động phòng ngừa, xử lý, khắc phục, kiểm soát, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường; huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường, hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững, góp phần cải thiện chất lượng môi trường sống của nhân dân.
2. Mục tiêu
Tập trung xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu vực nông thôn; các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản; di dời các cơ sở sản xuất làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng vào khu quy hoạch; hướng dẫn áp dụng công nghệ, thiết bị xử lý chất thải, nước thải đảm bảo vệ sinh trước khi xả thải ra môi trường; từng bước phục hồi, nâng cao chất lượng môi trường.
- Triển khai thực hiện tốt việc phân loại chất thải rắn tại nguồn kết hợp với nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn của các tổ, đội vệ sinh môi trường tự quản. Đầu tư đồng bộ các hạng mục công trình bảo vệ môi trường cấp bách; các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các tổ chức xả thải vào môi trường phải có trách nhiệm khắc phục và đóng góp kinh phí theo quy định.
- Năm 2013, hoàn thành công tác quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn tập trung trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng và đưa vào hướng dẫn khu xử lý chất thải rắn tại xã Lý Thường Kiệt, huyện Yên Mỹ và Vũ Xá, huyện Kim Động để tăng cường xử lý rác thải ở khu giữa và phía nam tỉnh. Phấn đấu trong năm 2013, tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh đạt 85% và 95% vào năm 2015.
- Đến năm 2015, cơ bản khắc phục được tình trạng đổ, đốt rác thải bừa bãi và xả nước thải chưa qua xử lý vào các sông, kênh, mương, ao hồ gây ô nhiễm môi trường.
III – NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thành lập và củng cố các tổ, đội vệ sinh môi trường tự quản ở 100% thôn, xóm, với số lao động từ 2 đến 4 người/tổ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; bảo đảm toàn bộ rác thải từ thùng rác công cộng, chợ, bệnh viện, trường học, hộ gia đình trên địa bàn thôn, xóm được thu gom và vận chuyển đến nơi tập kết rác thải hoặc bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh theo quy định.
Xây dựng mạng lưới các bãi tập kết rác thải nông thôn, với quy mô khoảng 300-500m2/bãi/thôn, bảo đảm phù hợp với quỹ đất và quy hoạch xây dựng nông thôn mới, có vụ trí xa khu dân cư và vận chuyển rác thải đến khu xử lý tập trung được thuận tiện. Quy hoạch, xây dựng các điểm đặt thùng công-ten-nơ tập kết rác thải trên địa bàn thành phố Hưng Yên. Tăng cường phổ biến và áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), hạn chế sử dụng hoá chất bảo về thực vật, vật nuôi trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản; thu gom và xử lý hợp vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hoá chất bảo vệ thực vật sau khi sử dụng. Năm 2014, nghiên cứu hỗ trợ đầu tư xây dựng thử nghiệm 02-03 lò đốt chất thải rắn sinh hoạt nông thông quy mô xã. Xây dựng khoảng 1.000 bể, thùng chứa thu gom các loại vỏ chai, bao bì chứa hoá chất bảo vệ thực vật tại các cánh đồng canh tác lúa, hoa màu hoặc các khu vực thuận tiện cho việc thu gom.
Tăng cường trang bị xe thu gom rác thải, lắp đặt các thùng chứa rác thải tại các công sở, trường học, bệnh viện, nơi cộng cộng, khu tập trung dân cư, chợ ở các thị trấn, thị tứ, gắn với nâng cao trách nhiệm và hiệu suất thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải. Đẩy nhanh tiến độ triển khau dự án xây dựng mạng lưới thu gom và trạm xử lý nước thải thành phố Hưng Yên; xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước tại các thị trấn, thị tứ.
2. Đối với các khu, điểm dân cư chưa có hệ thống cống, rảnh thoát nước đảm bảo vệ sinh, địa phương phải lồng ghép với chương trình xây dựng nông thôn mới, đề án giao thông nông thôn để xây dựng mới và cải tạo hệ thống cống, rãnh tiêu thoát nước thải phải có nắp kín kiên cố, kết hợp xây dựng hệ thống hố ga, thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, nạo vét khai thông. Không san lấp hoặc làm thu hẹp các ao, hồ hiện có. Vận động nhân dân đầu tư xây dựng theo công nghệ đơn giản hệ thống bể phốt 3 ngăn, hố ga kết hợp lắng lọc xử lý nước thải sinh hoạt của hộ gia đình trước khi xả thải vào hệ thống thoát nước chung của thôn, xóm; các hộ chăn nuôi phải xử lý chất thải bằng công nghệ hầm khí sinh học Biogas.
3. Tập trung khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở các làng nghề, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm đầu tư hệ thống xử lý mùi, khí thải, nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường theo quy định; thực hiện phân loại rác, tự đầu tư thùng chứa rác riêng và phải trả phí đầy đủ để đảm bảo chi phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác. Kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tích cực khai thác mọi nguồn vốn, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống xử lý nước thải tập trung trong các khu, cụm công nghiệp, nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản trong bảo vệ môi trường. Chỉ tiếp nhận dự án đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động tại khu công nghiệp dệt may Phố Nối.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường. Chú trọng xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước về bảo vệ môi trường ở các thôn, xã; các cam kết bảo vệ môi trường đối với các cơ quan, đơn vị, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi và dịch vụ. Đề cao trách nhiệm và tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội trong hoạt động bảo vệ môi trường, nhất là góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay trên địa bàn tỉnh. Xác định yêu cầu bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí quan trọng khi xét công nhận chi, đảng bộ trong sạch vững mạnh, gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hoá. Tích cực phổ biến, nhân rộng các mô hình, điển hình về bảo vệ môi trường, đồng thời tạo dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Công an môi trường và cán bộ, công nhân viên ngành Tài nguyên môi trường phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm để làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
5. Tăng cường đầu tư và áp dụng các biện pháp kinh tế trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường cấp bách trên địa bàn tỉnh, theo hướng:
- Nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường chỉ chi cho mua sắm phương tiện, dụng cụ và trả công người lao động trong tổ, đội vệ sinh môi trường tự quản theo quy định; kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề và cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, theo Quyết định số 64-2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng bãi tập kết rác thải quy mô thôn, xã; xử lý rác thải ở các khu xử lý tập trung; hỗ trợ xây dựng hầm khí sinh học Biogas; xây dựng hệ thống thoát nước thải đường giao thông nông thôn theo chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình giao thông nông thôn, chương trình hỗ trợ vật liệu xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn; trang bị xe ô tô thu gom rác thải; trang bị thùng chứa rác thải và hỗ trợ đầu tư xây dựng thử nghiệm 02-03 lò đốt chất thải rắn nông thôn quy mô xã.
- Cấp huyện đầu tư kinh phí vận chuyển toàn bộ rác thải từ bãi tập kết rác thải ở các thôn, xã đến khu tập trung (nhà máy xử lý rác thải).
- Cấp xã bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng bãi rác thải quy mô thôn, xã; tổ chức quản lý, vận chuyển rác thải đến bãi rác hoặc điểm tập kết rác; xây dựng bể chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật ngoài đồng ruộng, hệ thống cống rãnh, hố ga, xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học tự nhiên trên địa bàn.
- Các hộ gia đình tự đầu tư kinh phí xây dựng bể tự hoại, hố ga thoát nước thải, thùng đựng rác thải gia đình; xây dựng hầm khí sinh học Biogas.
6. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về môi trường. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ, sự quản lý, chỉ đạo của chính quyền đối với nhiệm vụ quản lý, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường. Xác định rõ trách nhiệm giải quyết, xử lý tình trạng môi trường của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị; xây dựng và thực hiện tốt cơ chế giải quyết vấn đề môi trường liên ngành, liên vùng. Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác môi trường các cấp, nhất là đối với cấp cơ sở.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm Luật bảo vệ môi trường theo nguyên tắc người gây thiệt hại đối với môi trường phải có trách nhiệm khắc phục, bồi thường, đồng thời xử lý nghiêm cán bộ không thực hiện đúng quyền hạn khi thi hành công vụ về môi trường.
Ngành Tài nguyên môi trường và ngành Công an phải chủ động phát hiện, phối hợp với chính quyền địa phương, cơ sở để ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi phạm về môi trường theo quy định của pháp luật.
IV – TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đây là một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của Đảng bộ và nhân dân, của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh. Các cấp uỷ, tổ chức đảng quán triệt, tạo sự thống nhất cao về nhận thức và chuyển biến tích cực về ý thức, trách nhiệm; có chương trình, kế hoạch hành động thiết thực để triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo các Ban và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường giám sát và vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết; đưa vào chương trình kỳ họp gần nhất xem xét, quyết định mức thu phí bảo vệ môi trường.
3. Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết; đồng thời chỉ đạo các sở, ngành, uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện tốt Nghị quyết.
4. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, tổ chức và vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Báo Hưng Yên, Đài thát thanh truyền hình tỉnh, đài truyền thanh các huyện, thành phố và cơ sở tăng cường tuyên truyền về bảo vệ môi trường với các hình thức phong phú, thiết thực.
5. Văn phòng Tỉnh uỷ và sở Tài nguyên – Môi trường giúp Ban Thường vụ Tỉnh uỷ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này phổ biến đến chi bộ.

T/M BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ

(Đã ký)
Nguyễn Văn Cường

Tin liên quan