Ngày 02/10, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 86/2015/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.
Theo đó, khung học phí đối với các chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và giáo dục phổ thông công lập năm 2015-2016 là từ 60.000 đến 300.000 đồng/tháng/học sinh (đối với khu vực thành thị); từ 30.000 đến 120.000 đồng/tháng/học sinh (khu vực nông thôn) và từ 8.000 đến 60.000 đồng/tháng/học sinh (khu vực miền núi). Từ năm học 2016-2017 trở đi, học phí được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của các vùng trên địa bàn của mình. Việc miễn, giảm học phí đối với người học tại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập chất lượng cao và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí theo quy định áp dụng mức miễn, giảm theo mức học phí quy định đối với các chương trình giáo dục đại trà của các trường công lập trên cùng địa bàn. Các cơ sở giáo dục thường xuyên được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của các trường phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 (kể cả các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động). Cụ thể, ngành khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông, lâm, thủy sản là 1,75 triệu đồng/tháng/sinh viên từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018, sau đó tăng lên 1,85 triệu đồng từ năm 2018-2019 đến năm 2019-2020 và đến năm học 2020-2021 là 2,05 triệu đồng. Ngành khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch mức học phí tương tự sẽ tăng là 2,05 triệu đồng đến 2,2-2,4 triệu đồng/tháng/sinh viên và Ngành y dược có mức thu học phí là 4,4 triệu - 4,6 triệu - 5,05 triệu đồng/ tháng/sinh viên.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021. Cụ thể: các ngành khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản, học phí sẽ là 610.000 đồng/tháng/sinh viên từ năm học 2015-2016, sau đó tăng lên là 670.000 đồng, 740.000 đồng/tháng, 810.000 đồng/tháng, 890.000 đồng/tháng và đến năm học 2020-2021 là 980.000 đồng/tháng. Các ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật, khách sạn, du lịch tương tự mức thu học phí sẽ là 720.000-790.000-870.000-960.000-1,060.000 đồng/tháng, và đạt 1,17 triệu đồng/tháng trong năm học 2020-2021. Ngành y dược năm 2015-2016 là 880.000 đồng/tháng, sau đó sẽ tăng dần qua các năm là 970.000 - 1,07 triệu - 1,18 triệu - 1,3 triệu đồng và đạt đến 1,43 triệu đồng/tháng trong năm học 2020-2021….
Học phí đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo phương thức giáo dục thường xuyên áp dụng mức không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng trình độ đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo theo chương trình đào tạo đại trà tại cơ sở giáo dục đại học và giáo nghề nghiệp chưa thực hiện tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư.
Các cơ sở giáo dục phải công bố công khai mức học phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cho từng năm học cùng với dự kiến cho cả khóa học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
Nghị cũng cũng nêu rõ, mức thu học phí đào tạo tính theo tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào thổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo. Theo đó, học phí của một tín chỉ, mô-đun sẽ bằng tổng học phí toàn khóa học chia cho tổng số tín chỉ, mô đun của toàn khóa. Trong đó, tổng học phí toàn khoá được tính bằng mức thu học phí của một học sinh, sinh viên trong một tháng nhân với 10 tháng và nhân với tổng số năm học.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2015./.
Nguyễn Điệp