NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG 80 NĂM CÁCH MẠNG THÁNG TÁM THÀNH CÔNG (19/8/1945 - 19/8/2025) VÀ QUỐC KHÁNH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (2/9/1945 - 2/9/2025)
Tin tức trong tỉnh
Đăng ngày: 14/05/2022 - Lượt xem: 86
Thực hiện lộ trình áp dụng phần mềm quản lý bến xe khách

Ngày 12.5, Sở Giao thông vận tải ban hành công văn số 927/SGTVT-QLVT&PT về việc thực hiện theo lộ trình quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17.1.2020 của Chính phủ. 
Theo đó, để bảo đảm thực hiện lộ trình áp dụng phần mềm quản lý bến xe khách nhằm phục vụ công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải và quản lý bến xe khách theo quy định. Sở Giao thông vận tải Hưng Yên yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các nội dung theo quy định, cụ thể như sau: 
1. Áp dụng phần mềm quản lý bến xe 
Thực hiện theo Khoản 8 Điều 4 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP: “Trước ngày 1.7.2020 đối với các bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 và trước ngày 1.7.2021 đối với các bến xe khách còn lại phải sử dụng phần mềm quản lý bến xe khách để quản lý hoạt động xe ra, vào bến và cung cấp thông tin (gồm: tên bến xe; tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải, họ và tên lái xe, biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến; số lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế) trên lệnh vận chuyển của từng chuyến xe hoạt động tại bến về Tổng cục Đường bộ Việt Nam". 
2. Cung cấp thông tin qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải
a) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Thực hiện theo Khoản 8 Điều 4 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP “Từ ngày 1.7.2022, trước khi xe xuất bến doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định thực hiện cung cấp nội dung (gồm: tên bến xe; tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến; số lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế) trên lệnh vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải".
b) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt 
Thực hiện theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP; "Trước ngày 1.7.2022, doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải cung cấp thông tin (gồm: tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải; họ và tên lái xe; biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động; giờ xe xuất bến) trên lệnh vận chuyển của từng chuyến xe thông qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải" 
c)  Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
Thực hiện theo Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP: “Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 của Nghị định này đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email). Từ ngày 1.1.2022, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải". 
d) Kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng xe ô tô 
Thực hiện theo Khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP: “Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 của Nghị định này".
e) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô 
Thực hiện theo Khoản 11 Điều 9 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP: “Giấy vận tải (giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc điện tử do đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa tự phát hành và có các thông tin tối thiểu gồm: tên đơn vị vận tải; biển kiểm soát xe; tên đơn vị hoặc người thuê vận tải hành trình (điểm đầu, điểm cuối); số hợp đồng, ngày, tháng, năm ký hợp đồng (nếu có); loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe. Từ ngày 1.7.2022 , trước khi thực hiện vận chuyển, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của giấy vận tải (giấy vận chuyển) qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải".
3. Quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin của hợp đồng vận chuyển, giấy vận tải (giấy vận chuyển), lệnh vận chuyển 
Thực hiện theo Điều 54 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT: 
“Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách: 
1. Trang bị, quản lý và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải bảo đảm kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. 
2. Truyền dẫn (cập nhật) chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu và bảo đảm đúng thời gian các dữ liệu theo quy định tại Điều 51 của Thông tư này về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. 
3. Theo dõi, kiểm tra tính chính xác các thông tin về xe, thông tin về người lái xe và loại hình kinh doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị. 
4. Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc trong thời hạn tối thiểu 3 (ba) năm. 
5. Cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) để truy cập vào phần mềm quản lý các phương tiện của đơn vị cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách có thể trực tiếp thực hiện các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều này hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý. 
7. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Nguồn: https://baohungyen.vn
Tin liên quan