Trân trọng giới thiệu toàn văn Hướng dẫn chi tiết chuyên đề “Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới” được ban hành kèm theo Hướng dẫn số 41-HD/BTGTW ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Ban Tuyên giáo Trung ương.
Chuyên đề 1
ĐẠO ĐỨC VÀ VAI TRÒ CỦA
ĐẠO ĐỨC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC
1. Khái niệm
Giảng viên cần phân tích cho học viên hiểu rõ nội dung sau:
- Khái niệm đạo đức: Đạo đức thuộc ý thức xã hội, là hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội để điều chỉnh hành vi giữa người với người, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa con người với tự nhiên phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự tiến bộ xã hội. Đạo đức được thực hiện do sức mạnh tác động của phong tục, tập quán, dư luận xã hội và lương tâm của chính mỗi con người.
- Phân tích 03 đặc điểm để thực hiện các yêu cầu của đạo đức:
+ Việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức mang tính "tự kiểm tra" bởi chính chủ thể đạo đức.
+ Việc thực hiện những yêu cầu đạo đức của một cá nhân hay nhóm người luôn luôn diễn ra dưới sự kiểm tra của những cá nhân và nhóm người khác.
+ Việc thực hiện các yêu cầu đạo đức diễn ra chủ yếu do những tác động tinh thần, qua sự tán thành hay lên án của dư luận xã hội đối với các hành vi đạo đức đó.
2. Cấu trúc của đạo đức
Phân tích 03 thành tố cơ bản của đạo đức là: ý thức đạo đức, hành vi đạo đức và quan hệ đạo đức. Trong đó, đối với mỗi thành tố cấu thành nên cấu trúc đạo đức, giảng viên cần lấy những ví dụ, minh họa để học viên nắm chắc kiến thức.
a. Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức tồn tại ở nhiều trình độ khác nhau. Đó là những quan niệm của cá nhân, nhóm xã hội, giai cấp, tầng lớp... hay của cả dân tộc, của cả thời đại về chuẩn mực sống, chuẩn mực quan hệ xã hội.
Tình cảm đạo đức có vị trí đặc biệt quan trọng trong chuyển đổi các quan niệm, chuẩn mực, giá trị về đạo đức thành hành vi đạo đức một cách tự nguyện.
b. Hành vi đạo đức
Hành vi đạo đức là sự ứng xử thực tế của con người, thể hiện của ý thức đạo đức trong mối quan hệ đối với mình, đối với người khác và đối với tự nhiên, cả dưới hình thức trực tiếp lẫn hình thức gián tiếp.
c. Quan hệ đạo đức
Quan hệ đạo đức là những quan hệ xã hội, tác động qua lại giữa người với người, giữa cá nhân và xã hội xét về mặt đạo đức.
3. Các yếu tố quy định chuẩn mực đạo đức
Phân tích và làm rõ các yếu tố chủ yếu sau:
- Đạo đức ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của xã hội loài người, là một hiện tượng mang tính lịch sử, thuộc kiến trúc thượng tầng và được quy định bởi cơ sở hạ tầng. Nội dung, tính chất, xu hướng biến đổi của đạo đức do các quan hệ kinh tế và sự biến đổi của các quan hệ kinh tế đó quy định.
- Tính giai cấp của tồn tại xã hội, của cơ sở kinh tế quy định tính giai cấp của đạo đức.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, quan điểm đạo đức của giai cấp cầm quyền là quan điểm đạo đức thống trị và mang tính phổ biến. Bởi giai cấp cầm quyền dùng toàn bộ hệ thống các thể chế, các thiết chế hiện có, bao gồm cả các quy định của pháp luật, các thiết chế văn hoá, xã hội được lập ra để duy trì các giá trị đạo đức đó.
- Trong xã hội, nội dung, tính chất và sự biến đổi của đạo đức còn bị quy định bởi một số nhân tố khác như: trình độ học vấn của cá nhân và của chung toàn xã hội; truyền thống gia đình, truyền thống dân tộc, cộng đồng, quê hương đất nước; trình độ văn minh của nhân loại trong thời kỳ lịch sử tương ứng...
II. KHÁI LƯỢC CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC TRONG CÁC CHẾ ĐỘ XÃ HỘI
Giảng viên phân tích và làm rõ chuẩn mực đạo đức mang tính đặc thù trong các chế độ xã hội:
- Công xã nguyên thủy
- Chế độ chiếm hữu nô lệ
- Chế độ phong kiến
- Chế độ tư bản
- Xã hội xã hội chủ nghĩa
III. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA ĐẠO ĐỨC
Đây là một trong những phần trọng tâm của bài, cần đi sâu phân tích, làm rõ các nội dung:
1. Vai trò của đạo đức đối với xã hội
- Đạo đức là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, qua đó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội.
- Cùng với pháp luật, đạo đức là công cụ để quản lý xã hội (kết hợp giữa đức trị và pháp trị).
- Đạo đức thể hiện bản sắc dân tộc trong quan hệ quốc tế, là cơ sở để mở rộng giao lưu của các giá trị văn hoá dân tộc, quốc gia với các dân tộc khác trên thế giới.
- Đạo đức là cốt lõi của nền văn hoá, được hình thành và phát triển trong phát triển văn hoá.
2. Chức năng của đạo đức
Giảng viên cần phân tích nội dung và có ví dụ minh họa cụ thể các chức năng cơ bản của đạo đức:
- Chức năng giáo dục.
- Chức năng điều chỉnh hành vi.
- Chức năng phản ánh.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Trình bày cấu trúc và các yếu tố quy định chuẩn mực đạo đức?
2. Phân tích các chức năng của đạo đức?
Chuyên đề 2
TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
1. Sự hình thành truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam
Giảng viên cần làm rõ sự hình thành truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử, đồng thời, làm rõ vị trí, vai trò của giá trị truyền thống đạo đức đối với sự phát triển của đất nước.
2. Sự tiếp nối, lưu giữ, phát triển đạo đức truyền thống từ đời này qua đời khác của dân tộc Việt Nam
Giảng viên cần phân tích, làm rõ những giá trị truyền thống đạo đức tốt đẹp luôn được tiếp nối, gìn giữ và phát triển qua từng giai đoạn lịch sử của dân tộc ta. Có dẫn chứng, ví dụ minh họa cụ thể để học viên thấy được và tự hào về những trang sử vẻ vang của dân tộc ta, từ đó thêm tin yêu và giữ gìn, phát triển những giá trị đạo đức đấy trong bối cảnh, tình hình mới.
II. TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC DÂN TỘC TRONG QUAN HỆ VỚI THIÊN NHIÊN
1. Những yếu tố khách quan hình thành truyền thống đạo đức trong quan hệ với thiên nhiên của dân tộc Việt Nam
Cần phân tích những yếu tố khách quan cơ bản sau:
- Việt Nam nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa.
- Dân tộc Việt Nam phải vượt qua nhiều thử thách khắc nghiệt để tồn tại và phát triển.
- Quá trình hình thành truyền thống đạo đức dân tộc gắn liền vói việc khai hoang, lấn biển, mở rộng đất đai.
2. Những phẩm chất đạo đức cơ bản của người Việt Nam trong quan hệ với thiên nhiên
Giảng viên cần phân tích để thấy được trong quá trình tác động vào thiên nhiên đã đem lại cho người Việt Nam những phẩm chất đạo đức cần thiết để vừa khai thác thiên nhiên, vừa cải tạo bản thân vì sự tiến bộ của xã hội và hạnh phúc của con người. Đó là:
- Tinh thần đoàn kết trong lao động
- Truyền thống đạo đức cần, kiệm và liêm, chính
- Yêu quý thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái
III. TRUYỀN THỐNG ĐẠO ĐỨC DÂN TỘC TRONG VIỆC BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, LÃNH THỔ
Đây là một trong những nội dung trọng tâm của bài, giảng viên cần phân tích và làm rõ 04 ý cơ bản sau:
- Ý thức dựng xây đất nước, thiết lập chủ quyền dân tộc
- Quyết tâm giành và giữ độc lập, chủ quyền dân tộc
- Kiên cường bất khuất, mưu trí sáng tạo trong bảo vệ chủ quyền, độc lập dân tộc
- Bảo vệ độc lập, chủ quyền dân tộc đi đôi với phát triển quan hệ hòa bình, hữu nghị với các nước láng giềng.
IV. TRUYÊN THỐNG ĐẠO ĐỨC DÂN TỘC TRONG CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG
Giảng viên cần phân tích được 04 ý chính sau, trong đó lưu ý đến việc lấy những ví dụ minh họa cho từng nội dung:
- Tính cộng đồng Việt Nam
- Truyền thống đạo đức làng, xã
- Từ cộng đồng làng, xã mở rộng đến cộng đồng dân tộc
- Vai trò của tính cộng đồng trong truyền thống đạo đức Việt Nam
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Trình bày sức mạnh truyền thống trong lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam?
2. Phân tích những truyền thống đạo đức dân tộc trong quan hệ với thiên nhiên?
3. Phân tích những truyền thống đạo đức dân tộc trong bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ?
4. Phân tích những truyền thống đạo đức dân tộc trong cuộc sống cộng đồng?
Chuyên đề 3
TƯ TƯỞNG, TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
I. NGUỒN GỐC TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
Giảng viên cần phân tích 03 nguồn gốc hình thành tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
- Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam
- Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kế thừa và phát triển những tư tưởng đạo đức tốt đẹp của nhân loại, cả phương Đông và phương Tây
- Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa đạo đức truyền thống với tư tưởng đạo đức cộng sản
II. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC MỚI, ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG
Đây là nội dung quan trọng của bài, giảng viên cần tập trung phân tích, làm rõ. Trong đó, chú ý phân tích làm rõ các nội dung, quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức mới, đạo đức cách mạng
1.Về vai trò của đạo đức
Chú ý phân tích 03 ý chính sau:
- Đạo đức là gốc, là nền tảng của con người
- Đạo đức phải được thể hiện đầy đủ trong các mối quan hệ: quan hệ với mình, với người, với việc
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức mới, đạo đức cách mạng
Phân tích 04 nội dung sau:
- Trung với nước, hiếu với dân:
Tư tưởng trung với nước, hiếu với dân của Hồ Chí Minh không những kế thừa giá trị của chủ nghĩa yêu nước truyền thống của dân tộc, mà vượt qua những hạn chế của truyền thống đó. Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, là trung thành với quyền lợi và lợi ích của nhân dân.
Trung với nước, hiếu với dân phải xuyên suốt trong toàn bộ cuộc sống, trở thành bổn phận của mỗi người, đặc biệt là cán bộ, đảng viên.
- Yêu thương con người, sống có nghĩa tình:
Tình yêu thương đó là tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức, bóc lột.
Tình yêu thương con người được thể hiện trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí, với tất cả mọi người trong quan hệ hàng ngày.
Tình yêu thương con người, theo Hồ Chí Minh, còn được thể hiện đối với những người có sai lầm, khuyết điểm, nhưng đã nhận rõ khuyết điểm, sai lầm và cố gắng sửa chữa; với những người lầm đường, lạc lối đã hối cải; đối với những kẻ thù đã bị thương, bị bắt hoặc đầu hàng.
- Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư.
Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mọi người, liên quan đến trách nhiệm tự rèn luyện của mỗi cá nhân trong quan hệ với "tự mình".
Cần kiệm, liêm chính và chí công, vô tư có quan hệ mật thiết với nhau. Cần kiệm, liêm chính sẽ dẫn đến chí công, vô tư. Ngược lại, đã chí công, vô tư, một lòng vì nước, vì dân, vì Đảng, thì nhất định sẽ thực hiện được cần kiệm, liêm chính, và có được nhiều tính tốt khác. "Mình đã chí công, vô tư thì khuyết điểm ngày càng ít, mà những tính tốt như sau ngày càng thêm.
- Tinh thần quốc tế trong sáng:
Theo Hồ Chí Minh, tinh thần quốc tế trong sáng bắt nguồn từ chủ nghĩa yêu nước chân chính, yêu quý độc lập, tự do của dân tộc mình và tôn trọng độc lập, tự do của dân tộc khác. Chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng gắn liền với chủ nghĩa dân tộc chân chính, bao gồm chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng và thực hành đạo đức
Giảng viên cần tập trung phân tích 03 nguyên tắc cơ bản, định hướng cho sự lãnh đạo của Đảng, cũng như cho việc rèn luyện của mỗi người theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
- Xây đi đôi với chống.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
III. TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
Giảng viên cần phân tích, làm rõ tấm gương đạo đức của Người trên 04 điểm cơ bản. Trong đó, chú ý tới việc liên hệ thực tiễn.
1. Suốt đời vì dân, vì nước
2. Ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, vượt qua mọi thử thách, khó khăn để đạt được mục đích
3. Hết lòng thương yêu, quý trọng, phục vụ nhân dân
4. Nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu, luôn hết mực vì con người
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Trình bày nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh?
2. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về những phẩm chất đạo đức cơ bản của người cách mạng?
3. Trình bày nguyên tắc xây dựng và thực hành đạo đức?
4. Về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh?
Theo tuyengiao.vn